Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
Cách nộp thuế nhà thầu phần mềm tương tự với cách nộp thuế nhà thầu
Phương pháp 1: Phương pháp khấu trừ
Với phương pháp này, nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự giống với các công ty Việt Nam.
Phương pháp 2: Phương pháp ấn định tỷ lệ
Với phương pháp này, nhà thầu nước ngoài không phải đăng ký và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Việt Nam sẽ kê khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu tính thuế.
Phương pháp 3: Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có nghĩa là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, nhưng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.
Hiện nay, thuế nhà thầu nước ngoài đang áp dụng phổ biến theo phương pháp ấn định tỷ lệ.
Số thuế GTGT phải nộp= Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế suất theo quy định.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế suất theo quy định.
Theo Công văn 6010/CT-TTHT ngày 28/06/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Trường hợp Công ty theo trình bày mua sản phẩm phần mềm đồ họa của Tổ chức nước ngoài (dưới dạng đĩa hoặc bản giấy) và nhập khẩu về Việt Nam qua đường hàng không thì khi thanh toán tiền mua phần mềm nêu trên cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
Theo Công văn 11655/CT-TTHT ngày 27/12/2014 của cục thuế TP Hồ Chí Minh:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng mua sản phẩm phần mềm qua internet của tổ chức nước ngoài (kèm theo dịch vụ bảo trì phần mềm) thì khi thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
Trường hợp theo thỏa thuận tại Hợp đồng nhà thầu, số tiền thanh toán cho Nhà thầu đã bao gồm thuế nhà thầu thì tiền thuế TNDN nhà thầu, Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Bạn đọc tham khảo trường hợp của Công ty Toyata Tsusho Việt Nam để hiểu rõ hơn về nội dung này:
Ngày 2 tháng 10 năm 2017, Cục thuế Hà nội đã có Công văn số 65143/CT-TTHT gửi trả lời các vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản trong đó có câu trả lời các vấn đề liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài khi công ty Việt Nam chi trả tiền mua phần mềm, dịch vụ bảo trì phần mềm và dịch vụ thuê đường trường cho các nhà cung cấp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam.
Công ty mua phần mềm SAP từ nước ngoài và trả một khoản phí cố định. Sau đó khi triển khai sử dụng hàng tháng công ty phải trả tiền phí bảo trì và phí sử dụng cho từng user, phí đường truyền (thuê của một công ty bên Nhật Bản khác thực hiện). Vậy công ty sẽ phải tính nộp thuế nhà thầu cho từng loại sản phẩm dịch vụ theo thuế suất như thế nào cho các trường hợp:
2/ Tiền phí bảo trì, phí sử dụng cho từng user hàng tháng
3/ Tiền thuê đường truyền hàng tháng trả cho một công ty độc lập.
Căn cứ quyết định hiện hành và giả sử hợp đồng tách riêng giá trị từng hoạt động hoặc ký riêng với các nhà cung cấp khác nhau thì thuế nhà thầu được áp dụng như sau:
Thuế giá trị gia tăng: Phần mềm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Thuế TNDN: Tỷ lệ 10% theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 13 Thông tư 103
- Đối với dịch vụ bảo trì, sử dụng phần mềm cho từng user
Thuế giá trị gia tăng: Nếu các dịch vụ trên là dịch vụ phần mềm theo quy định của Luật Công nghệ thông tin thì đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định thì áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại TT103
1, Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định Luật đầu tư, Luật dầu khí, Luật các tổ chức tính dụng
2, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức:
3, Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam
4, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài như:
5, Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa làm kho hàng hóa để phụ trợ hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng.
1, Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty Z ở nước ngoài có mua hàng của công ty A ở Việt Nam. Công ty Z yêu cầu công ty A giao lô hàng này cho công ty B của Việt Nam. Như vậy, công ty B mua hàng của công ty Z nhưng nhận hàng từ công ty A tại Việt Nam. Trường hợp này, công ty Z sẽ phải chịu thuế nhà thầu, công ty B có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho công ty Z.
2, Thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng với các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu những rủi ro liên quan đến hàng khi đã vào lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam mua hàng của công ty Z ở nước ngoài. Nếu hàng được chuyển đến cảng của Việt Nam, lúc này công ty Z chấm dứt nghĩa vụ, rủi ro liên quan thì sẽ không phải chịu thuế nhà thầu. Nhưng nếu công ty Z vẫn chịu tất cả trách nhiệm rủi ro như lắp đặt, vận hành, đào tạo, vận chuyển,… trong quá trình hàng vào lãnh thổ Việt Nam thì công ty Z phải chịu thuế nhà thầu.
3, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao tại Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ cho tổ chức Việt Nam.
Ví dụ: Công ty Z tại nước ngoài ủy quyền cho công ty A tại Việt Nam quảng cáo, tìm khách hàng, vận chuyển hàng giao cho khách tại Việt Nam. Thì công ty Z vẫn là chủ sở hữu với lô hàng, chịu trách nhiệm về chất lượng hàng và là đối tượng chịu thuế nhà thầu.
4, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phám, ký kết hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5, Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Nộp thuế nhà thầu phần mềm là một trong những cách thức để giúp DN hợp pháp hóa những khoản chi phí phát sinh với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.